Nghị định 181 đã bổ sung và làm rõ hàng loạt quy định liên quan đến thuế GTGT nhằm đảm bảo tính minh bạch và thống nhất khi áp dụng vào thực tiễn. Từ thay đổi về thuế suất, tiêu chí khấu trừ đến yêu cầu về hóa đơn điện tử, mỗi nội dung đều ảnh hưởng trực tiếp đến cách doanh nghiệp vận hành và kê khai thuế.

1. Tổng quan về Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Nghị định 181/2025/NĐ-CP là văn bản quan trọng hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT 2024, có hiệu lực từ 01/7/2025, tập trung vào một số nội dung quan trọng sau:
- Người nộp thuế: Làm rõ các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế GTGT, bao gồm cả trường hợp đặc biệt như nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ
- Đối tượng không chịu thuế: Quy định cụ thể các loại hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế GTGT
- Giá tính thuế: Hướng dẫn cách xác định giá tính thuế cho từng loại hàng hóa, dịch vụ, kể cả trong các trường hợp đặc thù.
- Thời điểm xác định thuế GTGT: Xác định rõ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế, đảm bảo việc kê khai, nộp thuế được thực hiện đúng hạn và chính xác
- Thuế suất: Nêu chi tiết các mức thuế suất GTGT tương ứng với từng nhóm hàng hóa, dịch vụ để làm căn cứ tính thuế
- Phương pháp tính thuế: Giải thích rõ phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp, giúp doanh nghiệp lựa chọn hình thức phù hợp
- Khấu trừ và hoàn thuế GTGT: Hướng dẫn điều kiện, thủ tục khấu trừ và hoàn thuế đầu vào, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
.png)
Về đối tượng áp dụng, nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng tới:
- Người nộp thuế quy định tại Điều 3 Nghị định này
- Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
- Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Theo Điều 2 và Điều 3 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
1. Người nộp thuế quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp được quy định chi tiết như sau:
1.Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a) Các tổ chức được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành khác.
b) Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
c) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
d) Doanh nghiệp chế xuất thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
đ) Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh; nhóm người kinh doanh độc lập.
e) Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2.Người nộp thuế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm:
a) Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài. Việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài của người nộp thuế quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng là tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện theo quy định của Nghị định số 117/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân..
Tham khảo: Thuế là gì? Tổng quan về nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp nên biết
2. Những điểm mới Nghị định 181/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thuế GTGT
2.1. Bổ sung chi tiết đối tượng không chịu thuế GTGT
Một trong những thay đổi quan trọng và tác động trực tiếp đến doanh nghiệp trong Nghị định 181 Luật Thuế GTGT là việc điều chỉnh và bổ sung danh mục đối tượng không chịu thuế GTGT. So với Nghị định 209/2013/NĐ-CP, danh mục lần này được rà soát lại toàn diện hơn, loại bỏ những nhóm hàng hóa - dịch vụ không còn phù hợp và bổ sung các trường hợp mới đáp ứng yêu cầu quản lý thuế, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế - xã hội có nhiều biến động.
Theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP, một số mặt hàng từng thuộc diện không chịu thuế GTGT nay không còn được ưu tiên miễn thuế, bao gồm:
- Phân bón
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Tàu đánh bắt xa bờ
- Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán
- Các sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ tài nguyên, khoáng sản khai thác đã được chế biến thành sản phẩm khác nhưng thuộc diện không chịu thuế GTGT sẽ được xác định theo Danh mục do Chính phủ ban hành
- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu được dùng để ủng hộ, tài trợ cho công tác phòng chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và chiến tranh theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
.png)
2.2. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Trong hệ thống thuế giá trị gia tăng, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào luôn là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm nhất, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí, lợi nhuận và dòng tiền. Với nghị định 181, quy định mới về khấu trừ thuế đầu vào được siết chặt và rõ ràng hơn, đặc biệt liên quan đến chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch có giá trị lớn.
Những thay đổi này không đơn giản chỉ mang tính bổ sung về mặt pháp lý, mà còn tác động mạnh đến cách doanh nghiệp tổ chức quy trình mua hàng, thanh toán và hạch toán.
Theo Điều 26 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP, bắt đầu từ ngày 01/7/2025, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện thanh toán như sau:
Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp nếu doanh nghiệp mua nhiều lần, mỗi lần dưới 5 triệu đồng, nhưng tổng giá trị trong cùng một ngày từ 5 triệu đồng trở lên, thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Với việc thay đổi điều kiện khấu trừ, doanh nghiệp rất dễ bị loại chi phí hoặc bị truy thu thuế GTGT nếu không nắm rõ quy định mới. Đây là lú do nhiều đơn vị lựa chọn Dịch vụ Kế toán trọn gói Ecomtax để đảm bảo hồ sơ đúng - đủ -hợp lệ theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP.

2.3. Bổ sung quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Sau khi quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được siết chặt hơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trở thành yếu tố bắt buộc mà doanh nghiệp phải đặc biệt lưu ý. Trong Nghị định 181 Luật Thuế GTGT, các yêu cầu liên quan đến chứng từ thanh toán được làm rõ hơn, cụ thể hơn và bao quát nhiều tình huống thực tế hơn so với trước đây.
Theo Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP:
Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là giấy tờ chứng minh việc thanh toán theo quy định tại Nghị định 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, không bao gồm trường hợp bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
- Một số trường hợp đặc thù được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024.
Điểm b, Khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2014 quy định:
2.Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
…
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
…
- Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từ cùng một người bán có giá trị dưới 5 triệu đồng/lần nhưng mua nhiều lần trong một ngày với tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, người mua chỉ được khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2.4. Bổ sung quy định giá tính thuế đối với từng trường hợp cụ thể
Điểm thay đổi quan trọng nhất của Nghị định 181 Luật Thuế GTGT là việc quy định chi tiết hơn giá tính thuế GTGT theo từng loại hình kinh doanh. Trước đây, nhiều doanh nghiệp thường gặp vướng mắc khi xác định giá tính thuế trong các trường hợp đặc thù như: hàng biếu tặng, trao đổi, khuyến mại, cho thuê tài sản, dịch vụ xuyên biên giới, hoặc hoạt động bất động sản. Nghị định 181/2025/NĐ-CP đã hệ thống hóa và làm rõ các trường hợp này, giúp doanh nghiệp dễ dàng áp dụng hơn.
- Điều 5 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu.
- Điều 6 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Hướng dẫn giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và khuyến mại.
- Điều 7 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định giá tính thuế cho hoạt động cho thuê tài sản, gia công hàng hóa, xây dựng và lắp đặt.
- Điều 8 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Nêu rõ cách xác định giá tính thuế trong hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Điều 9 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Hướng dẫn giá tính thuế với hoạt động đại lý, môi giới hưởng hoa hồng và hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán.
- Điều 10 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định giá tính thuế đối với dịch vụ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng và đặt cược.
- Điều 11 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Xác định giá tính thuế cho một số hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc thù khác.
- Điều 12 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Hướng dẫn giá tính thuế GTGT cho dịch vụ viễn thông quốc tế.
- Điều 13 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định giá tính thuế đối với dịch vụ do tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp.
.png)
2.5. Quy định chi tiết về từng mức thuế suất và điều kiện áp dụng thuế suất
Xác định mức thuế suất đúng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ là yếu tố cốt lõi đảm bảo nghĩa vụ thuế và tránh rủi ro truy thu. Nghị định 181 Luật Thuế GTGT đã cập nhật và làm rõ hơn ba mức thuế suất quan trọng: 0%, 5% và 10%, đồng thời quy định chi tiết điều kiện áp dụng nhằm đảm bảo tính thống nhất trong kê khai và quản lý thuế.
- Điều 17 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định mức thuế suất thuế GTGT 0% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và một số trường hợp đặc thù
- Điều 18 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Nêu rõ điều kiện để được áp dụng thuế suất 0%, bao gồm yêu cầu về hợp đồng, chứng từ thanh toán và hồ sơ xuất khẩu
- Điều 19 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định mức thuế suất thuế GTGT 5% áp dụng cho nhóm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo danh mục của Chính phủ
Thực tế, nhiều doanh nghiệp sai sót không nằm ở hóa đơn hay chứng từ mà ở chính việc xác định thuế suất. Sai một mức thuế suất có thể dẫn đến hàng loạt hệ quả: khai sai, tính sai doanh thu, bị loại chi phí, hoặc thậm chí bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Vì vậy, các quy định tại nghị định 181 là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp áp dụng đúng.
2.6. Bổ sung chi tiết đối với từng trường hợp hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT luôn là nội dung được doanh nghiệp quan tâm nhất, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền và khả năng vận hành tài chính. Tuy nhiên, hoàn thuế cũng là mảng dễ xảy ra tranh chấp, hồ sơ kéo dài, hoặc bị từ chối nếu không đáp ứng đủ điều kiện. Nghị định 181 Luật Thuế GTGT đã bổ sung và làm rõ nhiều trường hợp hoàn thuế, giúp doanh nghiệp có cơ sở pháp lý minh bạch hơn để thực hiện.
Thay vì quy định chung chung như trước đây, nghị định 181 chia nhỏ các trường hợp hoàn thuế theo từng mục đích và từng nhóm đối tượng, từ đó giúp kế toán - tài chính có thể xác định rõ hồ sơ cần chuẩn bị và áp dụng đúng điều kiện.
- Điều 29 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Điều 30 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
- Điều 31 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 5%.
- Điều 32 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Nêu rõ việc hoàn thuế GTGT khi cơ sở kinh doanh giải thể hoặc phá sản.
- Điều 33 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Hướng dẫn hoàn thuế GTGT cho hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
- Điều 34 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định hoàn thuế GTGT cho các chương trình, dự án ODA không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
- Điều 35 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Hướng dẫn hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
- Điều 36 - Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Quy định hoàn thuế GTGT theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
.png)
Xem thêm: Luật Thuế GTGT mới nhất: Những thay đổi doanh nghiệp cần biết
2.7. Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác không được hoàn thuế
Thay đổi đáng chú ý trong Nghị định 181 Luật Thuế GTGT là quy định hàng hóa nhập khẩu rồi xuất khẩu sang nước khác sẽ không được hoàn thuế GTGT đầu vào. Đây chính là nội dung được quy định rõ tại Điều 29 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, nhằm ngăn tình trạng lợi dụng cơ chế hoàn thuế trong hoạt động thương mại “xuất - nhập - tái xuất”.
Tại Điều 29 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định, cụ thể:
Điều 29. Hoàn thuế đối với xuất khẩu
1.Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác. Trong đó:
a) Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu được xác định như sau: đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là cơ sở kinh doanh có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp là cơ sở kinh doanh ký hợp đồng gia công xuất khẩu với bên nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.
b) Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác là hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam sau đó trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, không bao gồm hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
2.Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; trường hợp không hạch toán riêng được thi số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế. Kỳ hoàn thuế được xác định từ kỳ tính thuế giá trị gia tăng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết liên tục chưa được hoàn thuế đến kỳ tính thuế có đề nghị hoàn thuế, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa được hoàn do vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế trước được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp theo. Bộ Tài chính quy định cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
2.8. Quy định chi tiết thời điểm xác định thuế GTGT
Trong thuế giá trị gia tăng, thời điểm xác định thuế GTGT đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đây là căn cứ để doanh nghiệp kê khai đúng kỳ, hạn chế chậm nộp, tránh truy thu, và đảm bảo thuế đầu ra - đầu vào khớp với thực tế kinh doanh. Nghị định 181 Luật Thuế GTGT đã bổ sung quy định cụ thể hơn, đặc biệt cho các ngành đặc thù như: viễn thông, điện, nước sạch, bất động sản và dịch vụ trả trước.
So với Nghị định 209/2013/NĐ-CP, Nghị định 181 đi sâu vào từng trường hợp phát sinh, giúp doanh nghiệp dễ dàng áp dụng và giảm đáng kể nguy cơ sai kỳ kê khai - lỗi phổ biến mà tôi thấy nhiều doanh nghiệp thường gặp phải.
Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP chia thành 03 trường hợp xác định thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông:
Điều 16. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ khác
1.Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng):
a) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
b) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) được cung cấp theo kỳ nhất định, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này) nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ với người mua.
c) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) được cung cấp thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng.
Hoạt động cung cấp điện có đặc thù phải đối soát dữ liệu với nhiều đơn vị vận hành hệ thống điện. Nghị định 181 quy định rõ:
Cung cấp điện tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
2.Đối với hoạt động bán điện:
a) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện
b) Đối với hoạt động bán điện (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này), thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp điện hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng điện cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp điện với người mua.
Cung cấp nước sạch căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP:
3.Đối với hoạt động cung cấp nước sạch, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp nước hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng nước cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nước với người mua.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, theo khoản 5 Điều 16 Nghị định 181 quy định:
5. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê:
a) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
b) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng mà có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
Quy định chi tiết về thời điểm xác định thuế GTGT trong Nghị định 181 giúp doanh nghiệp kê khai chính xác, giảm rủi ro và chủ động hơn trong quản lý thuế.
Việc cập nhật Nghị định 181 sẽ trở thành một phần quan trọng trong chiến lược quản trị thuế của mọi doanh nghiệp. Tôi tin rằng nếu hiểu rõ các thay đổi về thuế GTGT và áp dụng một cách trọn vẹn, doanh nghiệp sẽ giảm thiểu đáng kể rủi ro bị truy thu, bị phạt và đồng thời nâng cao hiệu quả tài chính. Đây chính là thời điểm để chủ động đánh giá lại quy trình thuế, củng cố hệ thống và chuẩn bị cho giai đoạn mới.
EcomTax thuộc hệ sinh thái Nhanh.vn, mang đến bộ giải pháp toàn diện từ thuế, kế toán, hóa đơn điện tử đến vận hành kho - hỗ trợ doanh nghiệp quản lý minh bạch, tiết kiệm thời gian và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Các thông tin giải đáp và tư vấn ở trên được chúng tôi cung cấp cho khách hàng của Nhanh.vn. Nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi nào hay cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua email: contact@nhanh.vn
- Nội dung bài viết này chỉ nhằm mục đích tham khảo thông tin;
- Xin lưu ý các điều khoản được đề cập có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc.
